Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc
Nghiên cứu được tiến hành trên 124 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là chấn thương gan, điều trị tại 11 bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc trong thời gian từ tháng 11 năm 2009 đến hết tháng 5 năm 2013. Về chẩn đoán chấn thương gan: 60,5% BN có huyết động ổn định khi vào viện. 96,8% BN được siêu â...
Đã lưu trong:
Tác giả chính: | |
---|---|
Tác giả khác: | |
Định dạng: | Luận án |
Ngôn ngữ: | Vietnamese |
Được phát hành: |
2020
|
Những chủ đề: | |
Truy cập trực tuyến: | https://muontailieuso.quochoi.vn/DefaultBookView.aspx?BookID=32313 https://hdl.handle.net/11742/55432 |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
_version_ | 1820552451288203264 |
---|---|
author | Phạm Tiến Biên |
author2 | Trịnh Hồng Sơn |
author_facet | Trịnh Hồng Sơn Phạm Tiến Biên |
author_sort | Phạm Tiến Biên |
collection | DSpaceTVQH |
description | Nghiên cứu được tiến hành trên 124 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là chấn thương gan, điều trị tại 11 bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc trong thời gian từ tháng 11 năm 2009 đến hết tháng 5 năm 2013. Về chẩn đoán chấn thương gan: 60,5% BN có huyết động ổn định khi vào viện. 96,8% BN được siêu âm ổ bụng, 85% phát hiện tổn thương gan. 40,3% BN được chụp cắt lớp vi tính. BN được chụp cắt lớp vi tính có tỷ lệ điều trị bảo tồn cao hơn so với nhóm không được chụp (69,4% so với 11,3%). Độ chính xác của cắt lớp vi tính phát hiện dịch ổ bụng là 93,33%, phát hiện tổn thương gan là 100%. Về kết quả điều trị: 50% BN được chỉ định điều trị bảo tồn và 50% được mổ cấp cứu ngay. 74,2% được điều trị bảo tồn không mổ thành công. 25,8% thất bại. Nguyên nhân phải chuyển mổ ở nhóm điều trị bảo tồn thất bại chủ yếu là do bụng chướng tăng, đau nhiều, chiếm 43,75%. Trong mổ ghi nhận vỡ gan độ IV (47,43%). Xử lý khâu gan chiếm 92,3%. Tỷ lệ biến chứng liên quan đến phẫu thuật là 24,4%. Có 4 BN tử vong khi điều trị (3,23%) đều ở nhóm phẫu thuật. |
format | Luận án |
id | oai:http:--thuvienso.quochoi.vn:11742-55432 |
institution | Thư viện số |
language | Vietnamese |
publishDate | 2020 |
record_format | dspace |
spelling | oai:http:--thuvienso.quochoi.vn:11742-554322024-07-08T10:07:52Z Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc Phạm Tiến Biên Trịnh Hồng Sơn Chẩn đoán Điều trị Chấn thương gan Miền núi phía Bắc Bệnh viện tỉnh Nghiên cứu được tiến hành trên 124 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là chấn thương gan, điều trị tại 11 bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc trong thời gian từ tháng 11 năm 2009 đến hết tháng 5 năm 2013. Về chẩn đoán chấn thương gan: 60,5% BN có huyết động ổn định khi vào viện. 96,8% BN được siêu âm ổ bụng, 85% phát hiện tổn thương gan. 40,3% BN được chụp cắt lớp vi tính. BN được chụp cắt lớp vi tính có tỷ lệ điều trị bảo tồn cao hơn so với nhóm không được chụp (69,4% so với 11,3%). Độ chính xác của cắt lớp vi tính phát hiện dịch ổ bụng là 93,33%, phát hiện tổn thương gan là 100%. Về kết quả điều trị: 50% BN được chỉ định điều trị bảo tồn và 50% được mổ cấp cứu ngay. 74,2% được điều trị bảo tồn không mổ thành công. 25,8% thất bại. Nguyên nhân phải chuyển mổ ở nhóm điều trị bảo tồn thất bại chủ yếu là do bụng chướng tăng, đau nhiều, chiếm 43,75%. Trong mổ ghi nhận vỡ gan độ IV (47,43%). Xử lý khâu gan chiếm 92,3%. Tỷ lệ biến chứng liên quan đến phẫu thuật là 24,4%. Có 4 BN tử vong khi điều trị (3,23%) đều ở nhóm phẫu thuật. Nghiên cứu được tiến hành trên 124 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là chấn thương gan, điều trị tại 11 bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc trong thời gian từ tháng 11 năm 2009 đến hết tháng 5 năm 2013. Về chẩn đoán chấn thương gan: 60,5% BN có huyết động ổn định khi vào viện. 96,8% BN được siêu âm ổ bụng, 85% phát hiện tổn thương gan. 40,3% BN được chụp cắt lớp vi tính. BN được chụp cắt lớp vi tính có tỷ lệ điều trị bảo tồn cao hơn so với nhóm không được chụp (69,4% so với 11,3%). Độ chính xác của cắt lớp vi tính phát hiện dịch ổ bụng là 93,33%, phát hiện tổn thương gan là 100%. Về kết quả điều trị: 50% BN được chỉ định điều trị bảo tồn và 50% được mổ cấp cứu ngay. 74,2% được điều trị bảo tồn không mổ thành công. 25,8% thất bại. Nguyên nhân phải chuyển mổ ở nhóm điều trị bảo tồn thất bại chủ yếu là do bụng chướng tăng, đau nhiều, chiếm 43,75%. Trong mổ ghi nhận vỡ gan độ IV (47,43%). Xử lý khâu gan chiếm 92,3%. Tỷ lệ biến chứng liên quan đến phẫu thuật là 24,4%. Có 4 BN tử vong khi điều trị (3,23%) đều ở nhóm phẫu thuật. 2020 Luận án 32313 https://muontailieuso.quochoi.vn/DefaultBookView.aspx?BookID=32313 https://hdl.handle.net/11742/55432 vi Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108 pdf 179 trang application/pdf Trang Luận văn, luận án Bộ Giáo dục và Đào tạo Trang Luận văn, luận án Bộ Giáo dục và Đào tạo |
spellingShingle | Chẩn đoán Điều trị Chấn thương gan Miền núi phía Bắc Bệnh viện tỉnh Phạm Tiến Biên Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc |
title | Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc |
title_full | Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc |
title_fullStr | Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc |
title_full_unstemmed | Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc |
title_short | Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc |
title_sort | nghien cuu chan doan va dieu tri chan thuong gan tai mot so benh vien tinh mien nui phia bac |
topic | Chẩn đoán Điều trị Chấn thương gan Miền núi phía Bắc Bệnh viện tỉnh |
url | https://muontailieuso.quochoi.vn/DefaultBookView.aspx?BookID=32313 https://hdl.handle.net/11742/55432 |
work_keys_str_mv | AT phamtienbien nghiencuuchanđoanvađieutrichanthuonggantaimotsobenhvientinhmiennuiphiabac |