Chuyển đến nội dung
logo

THƯ VIỆN QUỐC HỘI VIỆT NAM

Tìm kiếm tập trung

  • Túi sách: 0 cuốn sách (Đầy đủ)
  • Trang chủ
  • Dịch vụ
  • Bản tin
  • Giới thiệu
Nâng cao
  • Trang chủ
  • Nghiên cứu một số đặc điểm dịc...
  • Trích dẫn điều này
  • Văn bản này
  • Email này
  • In
  • Xuất bản ghi
    • Xuất tới RefWorks
    • Xuất tới EndNoteWeb
    • Xuất tới EndNote
  • Lưu vào danh sách
  • Thêm vào cặp sách Xóa khỏi Túi Sách
  • Liên kết dài hạn
Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, thành phần loài sán lá gan nhỏ, sán lá ruột nhỏ tại hai huyện Kim Sơn và Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (2016-2019)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, thành phần loài sán lá gan nhỏ, sán lá ruột nhỏ tại hai huyện Kim Sơn và Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (2016-2019)

Hiển thị phiên bản (1) khác

Một số đặc điểm dịch tễ sán lá gan nhỏ, sán lá ruột nhỏ tại 2 huyện Kim Sơn và Yên Khánh tỉnh Ninh Bình (2016) Nghiên cứu trên 400 đối tượng tuổi từ 15 trở lên tại hai huyện thấy tỷ lệ nhiễm sán lá nhỏ 19,5%; Cường độ nhiễm sán trung bình 517,06 trứng/g phân; đa số (87,2%) đối tượng nhiễm nhẹ, không...

Mô tả đầy đủ

Đã lưu trong:
Chi tiết về thư mục
Tác giả chính: Đoàn Thúy Hòa
Tác giả khác: Lê Trần Anh
Định dạng: Luận án
Ngôn ngữ:Vietnamese
Những chủ đề:
Đặc điểm dịch tễ
Sán lá gan
Sán lá ruột nhỏ
Ninh Bình
Truy cập trực tuyến:https://muontailieuso.quochoi.vn/DefaultBookView.aspx?BookID=35108
https://hdl.handle.net/11742/55529
Các nhãn: Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
  • Đang giữ
  • Miêu tả
  • Những bình luận
  • Phiên bản (1) khác
  • Những quyển sách tương tự
  • Chế độ xem nhân viên
Miêu tả
Tóm tắt:Một số đặc điểm dịch tễ sán lá gan nhỏ, sán lá ruột nhỏ tại 2 huyện Kim Sơn và Yên Khánh tỉnh Ninh Bình (2016) Nghiên cứu trên 400 đối tượng tuổi từ 15 trở lên tại hai huyện thấy tỷ lệ nhiễm sán lá nhỏ 19,5%; Cường độ nhiễm sán trung bình 517,06 trứng/g phân; đa số (87,2%) đối tượng nhiễm nhẹ, không có đối tượng nào nhiễm mức độ nặng. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ở nam giới cao hơn ở nữ. Đa số người dân đã có thông tin về sán lá gan nhỏ. Tỷ lệ ăn gỏi cá cao (73,3%), tỷ lệ nam giới ăn gỏi cao hơn nữ giới. Các loài cá thường được sử dụng để ăn gỏi là cá mòi (62,25%), cá mè (52,75%), cá chép (34,75%), cá trắm (32%). Người dân ăn gỏi cá vì nhiều lý do, ở nhiều địa điểm cũng như cá ở nhiều nguồn khác nhau. Người ăn gỏi cá có nguy cơ nhiễm sán cao gấp 6,8 lần không ăn gỏi cá.

Những quyển sách tương tự

  • Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, thành phần loài sán lá gan nhỏ, sán lá ruột nhỏ tại hai huyện Kim Sơn và Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (2016-2019)
    Bằng: Đoàn Thúy Hòa
    Được phát hành: (2020)
  • Đường ruột - nơi trú ẩn của virus HIV
    Bằng: Trương, Thu Hằng
  • Hàng trăm người đi... cắt ruột thừa
  • Tình trạng bột phát bệnh sán lá lớn ở gan\
    Bằng: Việt Thắng
  • Văn bản pháp luật về quản lý sản xuất, kinh doanh thuốc lá
    Được phát hành: (2007)
logo

THƯ VIỆN QUỐC HỘI VIỆT NAM

Thông tin liên hệ

Nhà Quốc hội, số 1 Đường Độc Lập, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam

080.41947 - 080.41984

thuvienquochoi@quochoi.vn

Kết nối với chúng tôi

Copyright © 2022 - Thư viện Trường Đại học Thương Mại. All Rights Reserved