Được phát hành 2015
“…Báo cáo giải trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật nghĩa vụ quân sự (sửa đổi) (Số: 851/BC-UBTVQH13) ngày 16/4/2015 được Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội báo cáo, nội dung báo cáo gồm: (1) Những vấn đề chung (Về phạm vi, đối tượng điều chỉnh của dự thảo Luật; Về bố cục dự án Luật); (2) Về một số nội dung cụ thể của dự thảo luật (Về giải thích từ ngữ (Điều 3); Về nghĩa vụ quân sự (Điều 4); Về công dân nữ phục vụ tại ngũ (Điều 6); Về cấp bậc, chức vụ quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ (Điều 8); Về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 10); Về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự (Điều 12); Về đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự (Điều 14); Về cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự (Điều 15); Về đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (Điều 16); Về trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự (Điều 20); Về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ (Điều 22); Về phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật (Điều 24); Về độ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị (Điều 26); Về huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị (Điều 28); Về độ tuổi gọi nhập ngũ (Điều 31); Về thẩm
quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân (Điều 35); Về Hội đồng nghĩa vụ quân sự (Điều 37); Về nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện (Điều 39); Về khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân (Điều 41); Về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ (Điều 42); Về thẩm
quyền tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ (Điều 43); Về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân
nhân (Điều 51); Về hiệu lực thi hành (Điều 63)).…”
lấy văn bản
lấy văn bản
Văn bản pháp luật