Chuyển đến nội dung
logo

THƯ VIỆN QUỐC HỘI VIỆT NAM

Tìm kiếm tập trung

  • Túi sách: 0 cuốn sách (Đầy đủ)
  • Trang chủ
  • Dịch vụ
  • Bản tin
  • Giới thiệu
Nâng cao
  • Trang chủ
  • Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,...
  • Trích dẫn điều này
  • Văn bản này
  • Email này
  • In
  • Xuất bản ghi
    • Xuất tới RefWorks
    • Xuất tới EndNoteWeb
    • Xuất tới EndNote
  • Lưu vào danh sách
  • Thêm vào cặp sách Xóa khỏi Túi Sách
  • Liên kết dài hạn
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và sự biểu lộ dấu ấn miễn dịch P53, Ki67, BRAF V600E của polyp đại trực tràng

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và sự biểu lộ dấu ấn miễn dịch P53, Ki67, BRAF V600E của polyp đại trực tràng

Hiển thị phiên bản (1) khác

Kết quả nghiên cứu đề cập đầy đủ một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và đặc biệt là sự biểu lộ các dấu ấn miễn dịch, mức độ biểu lộ của P53, Ki67, BRAF. Qua hình ảnh nội soi đã ghi nhận được vị trí chủ yếu của polyp là ở trực tràng và đại tràng sigma; 61,7% trường hợp có từ 2 pol...

Mô tả đầy đủ

Đã lưu trong:
Chi tiết về thư mục
Tác giả chính: Đoàn Anh Thắng
Tác giả khác: Nguyễn Trọng Hiếu
Định dạng: Luận án
Ngôn ngữ:Vietnamese
Những chủ đề:
Hình ảnh nội soi
Nội soi
Mô bệnh học
Đại trực tràng
Miễn dịch
Truy cập trực tuyến:https://muontailieuso.quochoi.vn/DefaultBookView.aspx?BookID=32375
https://hdl.handle.net/11742/55438
Các nhãn: Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
  • Đang giữ
  • Miêu tả
  • Những bình luận
  • Phiên bản (1) khác
  • Những quyển sách tương tự
  • Chế độ xem nhân viên
Miêu tả
Tóm tắt:Kết quả nghiên cứu đề cập đầy đủ một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và đặc biệt là sự biểu lộ các dấu ấn miễn dịch, mức độ biểu lộ của P53, Ki67, BRAF. Qua hình ảnh nội soi đã ghi nhận được vị trí chủ yếu của polyp là ở trực tràng và đại tràng sigma; 61,7% trường hợp có từ 2 polyp trở lên, đại đa số trường hợp có kích thước của polyp≤ 20mm và bề mặt của polyp nhẵn. Về đặc điểm mô bệnh học, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ polyp u tuyến chiếm 63,0%, tổn thương răng cưa chiếm 35,8% và có loạn sản chiếm 66,7%. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ biểu lộ P53 rất cao (96,3%), đặc biệt trong các trường hợp loạn sản. Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ biểu lộ Ki67 mức độ (+++) với những trường hợp có kích thước polyp >20mm. Điều này cũng phù hợp với nhận định: sự biểu lộ của Ki67 liên quan chặt chẽ với sự tăng sinh và tăng trưởng tế bào khối u. Ngoài ra, mức độ biểu lộ cao (++, +++) của các dấu ấn miễn dịch P53,Ki67 ở vùng loạn sản cao hơn hẳn so với vùng không loạn sản. Nghiên cứu còn ghi nhận được polyp có kích thước càng lớn thì tỷ lệ và mức độ biểu lộ BRAF càng cao và gen BRAF chỉ phát hiện biểu lộ mức độ (++) ở vùng loạn sản. Tất cả những điều này là đóng góp mới của luận án và có giá trị thực tiễn.

Những quyển sách tương tự

  • Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật
    Bằng: Vũ Đức Thụ
    Được phát hành: (2020)
  • Nghiên cứu chuẩn đoán và điều trị qua nội soi bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt
    Bằng: Nguyễn Công Huyền Tôn Nữ Cầm Tú
    Được phát hành: (2021)
  • Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và sự biểu lộ dấu ấn miễn dịch P53, Ki67, BRAF V600E của polyp đại trực tràng
    Bằng: Đoàn Anh Thắng
    Được phát hành: (2020)
  • Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi toàn bộ trong điều trị thông liên nhĩ tại Bệnh viện E
    Bằng: Đặng Quang Huy
    Được phát hành: (2021)
  • Tử vong do sởi cao gấp 4 lần trước đó: Bộ Y tế
    Bằng: Thái Hà
logo

THƯ VIỆN QUỐC HỘI VIỆT NAM

Thông tin liên hệ

Nhà Quốc hội, số 1 Đường Độc Lập, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam

080.41947 - 080.41984

thuvienquochoi@quochoi.vn

Kết nối với chúng tôi

Copyright © 2022 - Thư viện Trường Đại học Thương Mại. All Rights Reserved