Nghiên cứu một số chỉ số đầu mặt ở trẻ em Việt Nam 12 tuổi để ứng dụng trong điều trị y học
Luận án xác định tương quan xương loại I gặp nhiều nhất (52%), tương quan xương loại III ít gặp nhất (9,3%). Đa số các khoảng cách trên phim X quang sọ thẳng, nghiêng thì nam lớn hơn nữ với p<0,05, các góc mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng, nam nữ không có nhiều sự khác biệt, khuôn mặt của nam lồi...
Đã lưu trong:
Tác giả chính: | |
---|---|
Tác giả khác: | |
Định dạng: | Luận án |
Ngôn ngữ: | Vietnamese |
Được phát hành: |
2021
|
Những chủ đề: | |
Truy cập trực tuyến: | https://muontailieuso.quochoi.vn/DefaultBookView.aspx?BookID=37996 https://hdl.handle.net/11742/55611 |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Tóm tắt: | Luận án xác định tương quan xương loại I gặp nhiều nhất (52%), tương quan xương loại III ít gặp nhất (9,3%). Đa số các khoảng cách trên phim X quang sọ thẳng, nghiêng thì nam lớn hơn nữ với p<0,05, các góc mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng, nam nữ không có nhiều sự khác biệt, khuôn mặt của nam lồi hơn, còn khuôn mặt nữ mềm mại hơn, hầu hết các kích thước chiều rộng, chiều dài cung răng ở nam lớn hơn nữ và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cung răng hình Oval chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai giới. Các chỉ số hầu hết có tương quan yếu hoặc không có tương quan, vì vậy mô cứng không liên quan nhiều so với mô mềm trừ góc Z có tương quan thuận chiều khá chặt chẽ với góc FMIA (r=0,612) và góc mặt FH/NPg (r=0,7489) và khoảng cách i-NB có tương quan trung bình với Li-E (r=0,5208), Li-S (r=0,5074), Ls-E (r=0,3824) và Ls-S (r=0,3528). |
---|