Báo cáo tiếp thu, chỉnh lý, giải trình dự thảo Luật phá sản (sửa đổi)
Báo cáo tiếp thu, chỉnh lý, giải trình dự thảo Luật phá sản (sửa đổi) (Số: 682/BC-UBTVQH13) được Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo trước Quốc hội ngày 18/6/2014. Báo cáo gồm những nội dung sau: (1) Về đối tượng áp dụng (Điều 2); (2) Về áp dụng Luật phá sản (Điều 3); (3) Về giải thích từ ngữ (Điều 4)...
Đã lưu trong:
Tác giả chính: | |
---|---|
Định dạng: | Báo cáo |
Ngôn ngữ: | Vietnamese |
Được phát hành: |
2014
|
Những chủ đề: | |
Truy cập trực tuyến: | https://muontailieuso.quochoi.vn/DefaultBookView.aspx?BookID=32539 https://hdl.handle.net/11742/56120 |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Tóm tắt: | Báo cáo tiếp thu, chỉnh lý, giải trình dự thảo Luật phá sản (sửa đổi) (Số: 682/BC-UBTVQH13) được Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo trước Quốc hội ngày 18/6/2014. Báo cáo gồm những nội dung sau: (1) Về đối tượng áp dụng (Điều 2); (2) Về áp dụng Luật phá sản (Điều 3); (3) Về giải thích từ ngữ (Điều 4); (4) Về người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (Điều 5); (5) Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân (Điều 8); (6) Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản; từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản (Điều 9 và Điều 10); (7) Về doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (Điều 13); (8) Về quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản (Điều 18); (9) Về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản (Điều 21); (10) Lệ phí phá sản (Điều 22); (11) Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (các Điều 26, 27, 28 và 29); (12) Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (Điều 39); (13) Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (Điều 42); (14) Giám sát các hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản (Điều 49); (15) Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh (Điều 55); (16) Giao dịch của tổ chức tín dụng trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt (Điều 103); (17) Về ủy thác tư pháp của Tòa án nhân dân Việt Nam đối với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Điều 117). |
---|